SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUI TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT LÚA
1. Giai đoạn trước sạ:
1.1. Chuẩn bị đất
- Quản lý nước trước khi làm đất: nếu có thể, không để ruộng bị ngập nước trước gieo sạ quá 30 ngày.
- Cày, bừa: Hàng năm cần cày và phơi ải (sau thu hoạch Vụ Đông Xuân). Các vụ còn lại áp dụng phương thức xới, trục và trạc.
- Vệ sinh đồng ruộng, gia cố bờ bao để quản lý nước, phay cho tơi đất với độ sâu 7-15 cm; trục, trạc.
- Rút nước: Làm đất xong, cần rút nước trước khi gieo sạ từ 6-12 giờ (nên rút nước 01 đêm, sáng hôm sau tiến hành sạ).
- Nâng pH, giải độc phèn: Trên đất trồng 3 vụ, không có thời gian phơi đất, đất bị ngộ độc hữu cơ, đất nhiễm phèn
+ Pha 1 – 2 lít Master pH với đủ nước để xử lý 1000 m2
+ Hoặc pha 280 mL AgriGro + 140 mL Master pH + 0,5 viên NanoGro trong 50 lít nước phun cho 1000 m2.
+ Hoặc rải vôi: 200-300 kg đối với đất có độ chua vừa và trung bình (pHKCl 4,0-5,0); 400-500 kg đối với đất chua nhiều và đất phèn (pHKCl < 4,0).
- Diệt ốc bươu vàng: sau khi làm đất, chừa nước xâm xấp mặt ruộng, phun thuốc diệt ốc bằng các thuốc chứa hoạt chất Niclosamide theo hướng dẫn. Có thể phun 1 ngày trước khi sạ, hoặc sau khi sạ.
Lưu ý:
- Xử lý đất nhiễm mặn: Đối với vùng canh tác lúa nhiễm mặn:
+ Thời điểm xuống giống: khi mặn dưới 1 ‰.
+ Biện pháp giảm mặn:
Cho nước vào ruộng (nước mưa hoặc nước sông không nhiễm mặn), sau đó tưới Master pH, 1 lít/ 1000m2. Sau 2-3 ngày, xả nước vài lần để rửa trôi ion Natri trong muối đã giải phóng ra dung dịch đất, giúp giảm mặn. Nếu đất nhiễm mặn nhiều, tưới lặp lại Master pH và xả nước để rửa mặn đều đặn như trên.
1.2. Chuẩn bị phân bón:
- Phân bón lót (Bón trước khi sạ): Nếu dùng các loại phân chuồng hoặc phân hữu cơ, phân lân Super…thì nên bón lót trước khi sạ.
+ Phân lân Super 200-250 kg/ha.
+ Phân hữu cơ 1,5-3,0 tấn/ ha.
- Phân bón đa lượng: Trường hợp không bón lót nên sử dụng các loại phân dễ tan như đạm Urê, DAP, NPK, KCl (Clorua kali, còn gọi là kali đỏ, phân muối ớt)
Lượng phân bón đa lượng đối với vụ Đông Xuân/ ha:
| Không phối hợp với AgriGro | Có sử dụng với AgriGro | ||||
Lượng phân bón (kg/ha) | N | P2O5 | K2O | N | P2O5 | K2O |
Đất phù sa | 90-100 | 30-40 | 30-40 | 63- 70 | 21- 28 | 21-28 |
Đất phèn nhẹ | 80-100 | 40-50 | 25-30 | 56- 70 | 28- 35 | 18-21 |
Đất phèn trung bình | 68-80 | 50-60 | 25-30 | 42- 56 | 35-42 | 18-22 |
Vụ Hè Thu và Thu Đông: Lượng phân đạm giảm 15-20% so với vụ Đông Xuân
1.3. Chuẩn bị giống
- Lượng giống gieo sạ: 10-12 kg/ha.
- Giai đoạn ngâm hạt giống (2-3 ngày trước sạ)
• Xử lý hạt giống để phá miên trạng: dùng axít nitric 0,2%.
• Xử lý hạt giống với AgriGro để tăng độ nẩy mầm và tăng cường lực cây, không sợ mưa dầm:
Cách 1: Cho 100 kg hạt giống vào bồn chứa100 lít nước đã pha với 200-300 mL AgriGro, và ngâm trong 24- 36 giờ, rồi vớt ra (không cần xả lại với nước, sau đó đem ủ ấm từ 24- 36 giờ. Khi mầm lúa dài 2- 4 mm, tiến hành sạ bằng máy. Đối với lúa sạ tay, mầm có thể dài tối đa 7 mm.
Cách 2: Xử lý hạt giống đã nẩy mầm
Pha 200 mL AgriGro trong 8 lít nước, phun đều lên hạt giống vừa nứt nanh. Phun trộn với thuốc ngừa bọ trĩ, rầy.
Nếu sạ máy, thì tiếp tục ủ ấm thêm 4-6 giờ. Nếu sạ tay, thỉ ủ thêm 6-8 giờ. Khi mầm lúa dài 2- 4 mm, tiến hành sạ. Đối với lúa sạ tay, mầm có thể dài tối đa 7 mm.
2. Giai đoạn từ sạ đến 7- 10 ngày sau sạ
+ Quản lý nước: từ 1-3 ngày sau sạ giữ ruộng đủ ẩm, sau đó cho nước vào xâm xấp mặt ruộng để hạn chế cỏ dại, tối đa 5 cm.
+ Diệt cỏ:
- nếu chưa sử dụng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm trước đó, thì phải phun thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm, sớm như có thể, tối đa là 2 ngày sau sạ.
- Phun thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm vào 3-6 ngày sau sạ, tối đa là 12 ngày sau sạ. Sử dụng các loại thuốc chứa hoạt chất như Butachlor, Propanil
+ Diệt ốc: nếu chưa diệt ốc trước đó thì cần phải phun diệt ốc hoặc quan sát thấy còn nhiều ốc, thì phun lại lần 2.
+ Phun AgriGro: 2- 7 ngày sau sạ, 140mL/ bình 25 lít nước, 2 bình/ 1000 m2, có thể pha kết hợp với nữa viên Nano-Gro/ 2 bình, giúp giải độc phèn, ngăn ngừa ngộ độc hữu cơ suốt vụ. Phun trước khi bón phân 3-7 ngày, giúp tăng hiệu quả hấp thu phân bón, giảm 30% lượng phân hóa học. AgriGro có thể phối trộn với các loại thuốc diệt cỏ, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khác.
+ Bón thúc đợt 1: Thời gian từ 5-7 ngày sau khi sạ. Lượng bón: 1/4N-1/4 P2O5.
+ Quản lý sâu bệnh: Rầy nâu và bọ trĩ thường xuất hiện giai đoạn này. Đối với các ruộng đã xử lý thuốc bảo vệ thực vật trộn trong giai đoạn ngâm giống thường ít bị nghiễm rầy hay bọ trĩ. Trên các ruộng bón nhiều phân đạm, dễ bị nhiễm bệnh đạo ôn.
Phòng trị rầy và bọ trĩ: Gieo sạ theo lịch của trạm huyến nông để né rầy. Khi xuất hiện rầy, phun các thuốc trừ rầy phổ biến trên thị trường như Thipro (hoạt chất profenofos+thiamethoxam), Siêu Diệt Rệp (fenobucarb), Vua Rầy, Không Rầy, Imiprid (buprofezin+ imidacloprid).
Phòng trị đạo ôn: Phun thuốc chứa các hoạt chất như Azoxystrobine, Isopropybenzylphotphate, Isoprothiolane, Tricyclazole, Iprobenfos, Fthalide. Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật); phun phối hợp với Nano đồng (Nano Cu) để giúp cây tăng cường tính kháng với bệnh.
3. Giai đoạn từ 10-25 ngày sau sạ
- Quản lý nước: từ 12-22 ngày sau sạ, tiến hành rút nước, sau đó cho nước vào ruộng lại, mực nước lý tưởng là 5 cm.
- Phun Phun AgriGro: sau khi cấy dặm (16-20 ngày sau sạ), 80mL/ bình 25 lít nước, 2 bình/ 1000 m2, Phun trước khi bón phân 3-7 ngày, giúp tăng hiệu quả hấp thu phân bón, giảm 30% lượng phân hóa học.
Bón thúc đợt 2: Thời gian từ 15-25 ngày sau khi sạ. Lượng bón: 1/2N-1/2P2O5-1/2K2O
+ Quản lý sâu bệnh:
Các loại sâu hại: Rầy nâu, sâu cuốn lá, nhện gié, bọ phấn trắng. Giai đoạn này, nhện gié và bọ phấn trắng đã hiện diện trên đồng ruộng, nhưng chưa thể hiện triệu chứng. Sâu cuốn lá trong giai đoạn này không ảnh hưởng đến năng lúa lúa, nên chưa cần sử dụng thuốc.
Phòng trị rầy và bọ trĩ: Gieo sạ theo lịch của trạm huyến nông để né rầy. Khi xuất hiện rầy, phun các thuốc trừ rầy phổ biến trên thị trường như Flash, Thipro (hoạt chất profenofos+thiamethoxam), Siêu Diệt Rệp (fenobucarb), Vua Rầy, Không Rầy, Imiprid (buprofezin+ imidacloprid).
Phun ngừa bọ phấn trắng bằng các nhóm thuốc sinh học nấm xanh (Metarhizium anisopliae) hoặc nấm trắng (Baeuveria bassiana). Phun lặp lại sau 7- 10 ngày/ lần.
Phòng trị đạo ôn: Phun thuốc chứa các hoạt chất như Azoxystrobine, Isopropybenzylphotphate, Isoprothiolane, Tricyclazole, Iprobenfos, Fthalide. Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật); phun phối hợp với Nano đồng (Nano Cu) để giúp cây tăng cường tính kháng với bệnh.
4. Giai đoạn từ 25- 40 ngày sau sạ
- Quản lý nước Giai đoạn từ 28-40 ngày sau sạ, rút nước, giữ ruộng ẩm.
- Phun Phun AgriGro: 3-5 ngày trước khi bón phân đón đòng, phun 80mL/ bình 25 lít nước, 2 bình/ 1000 m2, Phun trước khi bón phân 3-7 ngày, giúp tăng hiệu quả hấp thu phân bón, giảm 30% lượng phân hóa học.
- Phun Master pH hoặc AgriCal 80 mL/ bình 25 lít, 3-5 ngày trước khi bón phân đón đòng (bón thúc đợt 3). Không pha AgriCal với thuốc gốc glyphosate, photphate, hay sulphate
- Bón thúc đợt 3: Thời gian từ 35-40 ngày sau khi sạ. Lượng bón: 1/4N-1/4 P2O5-1/2 K2O.
- Quản lý sâu bệnh:
Các loại sâu bệnh hại: Rầy nâu, sâu cuốn lá, nhện gié, bọ phấn trắng, bệnh cháy bìa lá. Vụ hè-Thu hoặc Thu Đông, có mưa gió nhiều, thì vi khuẩn gây bệnh cháy bìa lá đã xâm nhập vào cây nhưng chưa thể hiện triệu chứng rõ.
Khi xuất hiện rầy, phun các thuốc trừ rầy phổ biến trên thị trường như Flash, Thipro (hoạt chất profenofos+thiamethoxam), Lougent (buprofezin + thiosultap-sodium nereistoxin), Siêu Diệt Rệp (fenobucarb), Vua Rầy, Không Rầy, Imiprid (buprofezin+ imidacloprid), Thipro (profenofos+ Thiamethoxam)
Ngừa và trị bọ phấn trắng bằng các thuốc chứa gốc Pymetrozine (Phoppaway), Acetamiprid (Không Rầy) giúp giảm mật số bọ phấn trắng. Lưu ý phun cả hai mặt lá lúa. Phun lặp lại sau 7- 10 ngày.
Sâu cuốn lá: sau 35 ngày, nếu thấy có bướm sâu cuốn lá xuất hiện, thì sau 5-7 ngày phun các loại thuốc trừ sâu thông dụng như thuốc chứa hoạt chất Emamectin Benzoate (Redmite, Creek, Gamma), Abamectin (Gaba, Amec), Profenofos (Thipro); phun vào chiều mát là tốt nhất.
Phòng trị đạo ôn: Phun thuốc chứa các hoạt chất như Azoxystrobine, Fthalide, Isopropybenzylphotphate, Isoprothiolane, Tricyclazole, Iprobenfos, Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật), phun phối hợp với Nano đồng (Nano Cu) để giúp cây tăng cường tính kháng với bệnh.
Bệnh cháy bìa lá: cây lúa được 35 ngày sau sạ, nên phun ngừa vi khuẩn cháy bìa lá các thuốc chứa hoạt chất Streptomycine, Oxytetracyline (tên thương mại Oxycin) Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật), đặc biệt là ngay sau khi mưa. Phối hợp thuốc với Nano Bạc (Nano Ag) giúp tăng cường hiệu quả phòng và trị bệnh.
5. Giai đoạn từ 40 ngày sau sạ đến lúa lẹt xẹt
- Quản lý nước 40 ngày sau sạ, cho nước vào, giữ mực nước tối ưu cao khoảng 5 cm.
- Phun Phun AgriGro: 3-5 ngày trước khi lúa trổ, phun 80mL/ bình 25 lít nước, 2 bình/ 1000 m2, giúp lúa trổ thoát nhanh và trổ tập trung.
- Phun Master pH hoặc AgriCal 80 mL/ bình 25 lít, 3-5 ngày trước khi lúa trổ (lúa trổ một vài bông).
Khi lúa quá xanh (dư đạm) pha 120 mL Master pH hoặc AgriCal + 30mL AgriGro cho 25 lít nước/ bình, phun 2 bình/ 1000 m2
Khi lúa ngã vàng (hơi thiếu đạm) pha 120 mL AgriGro + 30mL Master pH hoặc AgriCal cho 25 lít nước/ bình, phun 2 bình/ 1000 m2.
- Quản lý sâu bệnh:
Phòng trị rầy: Khi xuất hiện rầy, phun các thuốc trừ rầy phổ biến trên thị trường như Flash, Thipro (hoạt chất profenofos+thiamethoxam), Siêu Diệt Rệp (fenobucarb), Vua Rầy, Không Rầy, Imiprid (buprofezin+ imidacloprid)
Ngừa và trị bọ phấn trắng bằng các thuốc chứa gốc Acetamiprid (Không Rầy), Pymetrozine (Phoppaway), giúp giảm mật số bọ phấn trắng. Lưu ý phun cả hai mặt lá lúa. Phun lặp lại sau 7- 10 ngày.
Sâu cuốn lá: sau 35 ngày, nếu thấy có bướm sâu cuốn lá xuất hiện, thì sau 5-7 ngày phun các loại thuốc trừ sâu thông dụng như Thuốc chứa hoạt chất Emamectin Benzoate (Redmite, Creek, Gamma), Abamectin (Gaba, Amec), Profenofos (Thiro), dimethoate (Pyxoate); phun vào chiều mát là tốt nhất.
Phòng trị bệnh đạo ôn: Phun thuốc chứa các hoạt chất như Azoxystrobine, Fthalide, Isopropybenzylphotphate, Isoprothiolane, Tricyclazole, Iprobenfos, Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật)
Bệnh cháy bìa lá: nên phun phòng và trị vi khuẩn cháy bìa lá các thuốc chứa hoạt chất Streptomycine, Oxytetracyline (tên thương mại Oxycin) Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật), đặc biệt là ngay sau khi mưa. Phối hợp thuốc với Nano Bạc giúp tăng cường hiệu quả phòng và trị bệnh
Bệnh lem lép hạt và thối cổ bông: phun 7 ngày trước trổ thuốc chứa hoạt chất Difenoconazole + Propiconazole
5. Giai đoạn từ lúa trổ đến khi thu hoạch
- Quản lý nước giữ mực nước tối ưu cao khoảng 5 cm. Rút nước trước khi thu hoạch từ 7 đến 15 ngày.
- Phun Phun AgriGro: sau khi lúa trổ đều (khoảng 7 ngày sau trổ), phun 80mL/ bình 25 lít nước, 2 bình/ 1000 m2, dưỡng lá đòng giúp lúa mau đầy hạt, tập trung.
- Phun Master pH hoặc AgriCal 80 mL/ bình 25 lít, phun trước khi thu hoạch từ 15- 17 ngày.
- Quản lý sâu bệnh:
Sâu cuốn lá: phun vào chiều mát các thuốc chứa hoạt chất Emamectin Benzoate (Redmite, Creek, Gamma), Abamectin (Gaba, Amec), Profenofos (Thiro), Dimethoate (Pyxoate).
Bệnh cháy bìa lá: nên phun phòng và trị vi khuẩn cháy bìa lá các thuốc chứa hoạt chất Streptomycine, Oxytetracyline (tên thương mại Oxycin) Kasugamicine (tên thương mại Kamycin Nhật), đặc biệt là ngay sau khi mưa. Phối hợp thuốc với Nano Bạc giúp tăng cường hiệu quả phòng và trị bệnh
Bệnh lem lép hạt và thối cổ bông: phun 7 ngày sau trổ thuốc chứa hoạt chất Difenoconazole + Propiconazole
